Trong nhóm các quốc gia phát triển, du học Canada là một lựa chọn ưu việt với chi phí rẻ, chứng minh tài chính đơn giản cùng với cơ hội định cư vô cùng cao sau khi tốt nghiệp. Theo kết quả khảo sát của CBIE, có hơn 90% sinh viên quốc tế bày tỏ sự hài lòng với trải nghiệm học tập tại Canada và 95% xác nhận rằng sẽ giới thiệu điểm đến này cho người quen.
Du học Canada tại Toronto, bạn có thể gặp ngay 8 loài động vật hoang dã sau / Top các đại học, cao đẳng tại Toronto
Trong bảng xếp hạng các trường Đại học tốt nhất toàn cầu của Times Higher Education, Canada tự hào có 25 đại diện có mặt trong top 800 và 7 trường xuất sắc nhất trong số đó đã lọt được vào top 200 danh giá.
- Đại học Toronto
Đại học Toronto là ngôi trường áp dụng mô hình đào tạo danh tiếng của Vương quốc Anh ngay tại Canada. Trường có đến 12 đơn vị thành viên cùng với hơn 60,000 sinh viên đang theo học các chương trình toàn thời gian. Đại học Toronto chính là ngôi trường đầu tiên thành lập khoa Khoa học lâm nghiệp và mở nhà xuất bản học thuật ở Canada.
Trường sở hữu 700 chương trình giảng dạy bậc cử nhân và 200 chương trình sau đại học. Nhóm ngành mũi nhọn của trường gồm có nghệ thuật và nhân văn, khoa học và công nghệ. Đặc biệt, Đại học Toronto còn là nơi đào tạo ra 5 vị thủ tướng Canada cùng các nhà văn nổi tiếng như Michael Ondaatje và Margaret Atwood.
- Đại học British Columbia
Đại học British Columbia (UBC) là ngôi trường lâu đời nhất của tỉnh British Columbia. Thêm vào đó, trường cũng được biết đến với một tỉ lệ đầu vào vô cùng cạnh tranh, là lựa chọn của khoảng 50,000 sinh viên và nghiên cứu sinh.
UBC sở hữu 2 khu học xá, một tại Kelowna và một tại Vancouver. Trường có 12 khoa ở học xá Vancouver và 7 khoa ở học xá Kelowna. Bên cạnh đó, trường cũng nổi tiếng với chương trình cử nhân đào tạo kép liên kết với Sciences Po – một cơ sở đào tạo uy tín hàng đầu nước Pháp.
Danh tiếng của trường gắn liền với 7 chủ nhân giải Nobel khoa học, 69 học giả Rhodes và 65 vận động viên giành được huân chương Olympic. Thêm vào đó, chiếc máy gia tốc hạt (cyclotron) lớn nhất thế giới cũng đặt tại một phòng nghiên cứu nằm trong khuôn viên trường.
- Đại học McGill
Đại học McGill được thành lập năm 1821, là đơn vị đại học đầu tiên thành lập khoa Y tại Canada. Bên cạnh đó, trường còn hơn 300 chương trình đào tạo khác và là lựa chọn của hơn 40,000 sinh viên đến từ 150 quốc gia khác nhau trên thế giới.
Đồng thời, đây cũng là ngôi trường duy nhất của “xứ sở lá phong” có mặt trong diễn đàn lãnh đạo đại học toàn cầu cùng với 26 tên tuổi xuất sắc khác trên thế giới. Học xá của ĐH McGill cũng được xếp vào top 17 khu học xá đẹp nhất trên thế giới. Có khá nhiều nhân vật nổi tiếng của đất nước Canada xuất thân từ ngôi trường này, chẳng hạn như ca sĩ kiêm nhà soạn nhà Leonard Cohen và diễn viên William Shatner.
- Đại học McMaster
Đại học McMaster nằm cách Toronto khoảng một giờ đi xe, được xem một trong những cơ sở đào tạo và nghiên cứu hạt nhân hàng đầu thế kỷ. Nơi đây sở hữu những công trình nghiên cứu phản ứng hạt lớn nhất Canada cũng như các nước thuộc khối Thịnh vượng chung. Thêm vào đó, bảo tàng nghệ thuật của McMaster cũng có lượng khách tham quan cao nhất trên toàn quốc. Trường hiện là ngôi nhà chung của khoảng 23,000 sinh viên.
- Đại học Montreal
Đại học Montreal, chính là ngôi trường lớn thứ nhì tại Canada, hiện đang được hơn 50,000 sinh viên đăng ký theo học, chủ yếu là bậc cử nhân (74%). Đây là một ngôi trường giảng dạy bằng tiếng Pháp, lò đào tạo ra rất nhiều lãnh đạo các công ty lớn trên thế giới, trong đó có CEO của United Technologies Corporation. Có rất nhiều sinh viên sau khi tốt nghiệp từ Đại học Montreal trở nên thành công trong các hoạt động nghiên cứu khoa học, đặc biệt là ở các lĩnh vực như năng lượng hạt nhân, mật mã lượng tử và kỹ thuật thụ cảm thị giác.
Danh sách đầy đủ của 25 trường Đại học Canada trong bảng xếp hạng thế giới năm 2015 – 2016:
Xếp hạng tại Canada | Xếp hạng toàn cầu | Trường Đại học | Vùng |
1 | 19 | ĐH Toronto | Ontario |
2 | 34 | ĐH British Columbia | British Columbia |
3 | 38 | ĐH McGill | Québec |
4 | =94 | ĐH McMaster | Ontario |
5 | =113 | ĐH Montreal | Québec |
6 | 137 | ĐH Alberta | Alberta |
7 | 179 | ĐH Waterloo | Ontario |
=8 | 201–250 | ĐH Calgary | Alberta |
=8 | 201–250 | ĐH Dalhousie | Nova Scotia |
=8 | 201–250 | ĐH Laval | Québec |
=8 | 201–250 | ĐH Ottawa | Ontario |
=8 | 201–250 | ĐH Victoria | British Columbia |
=8 | 201–250 | ĐH Western Ontario | Ontario |
=14 | 251–300 | ĐH Queen | Ontario |
=14 | 251–300 | ĐH Simon Fraser | British Columbia |
16 | 301–350 | ĐH York | Ontario |
=17 | 351–400 | ĐH Guelph | Ontario |
=17 | 351–400 | ĐH Manitoba | Manitoba |
=19 | 401–500 | ĐH Concordia | Québec |
=19 | 401–500 | ĐH Saskatchewan | Saskatchewan |
=19 | 401–500 | ĐH Québec Montréal | Québec |
=22 | 501–600 | ĐH Carleton | Ontario |
=22 | 501–600 | ĐH Memorial Newfoundland | Newfoundland and Labrador |
=22 | 501–600 | ĐH Regina | Saskatchewan |
=22 | 501–600 | ĐH Sherbrooke | Québec |